Edson Arantes do Nascimento, thường được biết đến với cái tên Pele là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil, từng chơi ở vị trí tiền đạo từng chơi cho đội tuyển quốc gia Brazil và được biết đến nhiều nhất trong thời gian ở Santos. Pele được nhiều người coi là cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất trong thời đại của ông và mọi thời đại. Hãy cùng bitly tiengruoi tìm hiểu về Tiểu sử huyền thoại bóng đá Pele trong bài viết sau nhé.
Tổng quan về Pele
Anh ấy nhận được biệt danh “Pelé” trong những ngày đầu đi học sau khi gặp khó khăn khi phát âm tên cầu thủ yêu thích của mình và đồng đội của cha anh ấy ở Vasco de Gama, thủ môn “Bilé”. Anh hiện là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Brazil với 77 bàn sau 92 lần ra sân. Neymar được kỳ vọng sẽ sớm vượt qua tổng số này.
Anh đã giành được 36 danh hiệu cho câu lạc bộ và đất nước. Ông đã ghi 786 bàn sau 858 lần ra sân cho câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia trong sự nghiệp kéo dài từ năm 1956 đến năm 1977.
Pele đã tham gia vào nhiều dự án kinh doanh khác nhau trong suốt sự nghiệp của mình, bao gồm cả tiếp thị và quảng cáo thể thao. Ông cũng là đại sứ Liên hợp quốc về sinh thái và môi trường từ năm 1992, và năm 2007, ông được bổ nhiệm làm Đại sứ thiện chí của UNESCO.
Ông là một người theo đạo Công giáo và thậm chí còn tặng một chiếc áo đấu có chữ ký cho Giáo hoàng Francis. Nó được đặt cho đến ngày nay trong các viện bảo tàng Vatican.
Một trong những tài sản nổi tiếng nhất của ông là biệt thự bên bờ biển ở Guarujá, một thị trấn ven biển thuộc bang São Paulo, Brazil. Nơi nghỉ này được gọi là Casa Pele và có bãi biển riêng, hồ bơi, sân tennis và các tiện nghi sang trọng khác.
Pele cũng sở hữu nhiều bất động sản ở các quốc gia khác, trong đó có Bồ Đào Nha, nơi ông sở hữu một biệt thự ở vùng Algarve.
Sự nghiệp thi đấu của Pele
Sự nghiệp từ sớm
Pele, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1940 tại Três Corações, Minas Gerais, Brazil. Anh lớn lên trong hoàn cảnh nghèo khó và bắt đầu chơi bóng đá bằng chân trần trên đường phố Bauru, một thành phố thuộc bang São Paulo. Anh đã phát triển kỹ năng chơi cho nhiều đội nghiệp dư khác nhau, bao gồm Sete de Setembro và Ameriquinha.
Ở tuổi 15, Pele được cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia Brazil tên là Waldemar de Brito phát hiện. Người này rất ấn tượng với kỹ năng của anh và tiến cử anh vào Santos FC, một câu lạc bộ bóng đá lớn ở Brazil. Pele gia nhập Santos vào năm 1956 và nhanh chóng khẳng định mình là một trong những cầu thủ trẻ triển vọng nhất đất nước.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Anh ra mắt chuyên nghiệp cho Santos ở tuổi 16 vào năm 1956 và giúp đội giành được Campeonato Paulista đầu tiên, một chức vô địch cấp bang lớn ở Brazil. Năm 1958, Pele giúp Santos vô địch Copa Libertadores, giải đấu cấp câu lạc bộ danh giá nhất Nam Mỹ, lần đầu tiên trong lịch sử. Anh cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng của Santos ở Cúp Liên lục địa năm đó, ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2-1 trước AC Milan.
Pele tiếp tục dẫn dắt Santos đến thành công trong suốt những năm 1960, giành được nhiều danh hiệu trong nước và quốc tế, bao gồm sáu danh hiệu Campeonato Brasileiro Série A, hai Cúp Liên lục địa và hai Copa Libertadores nữa. Anh dành phần lớn sự nghiệp câu lạc bộ của mình để chơi cho Santos FC, nơi anh ghi được 643 bàn thắng sau 656 trận đấu.
Năm 1975, Pelé đồng ý ký hợp đồng trị giá 7 triệu đô la với New York Cosmos và khiến NASL trở thành một điểm thu hút lớn. Anh ấy đã chơi ở đó trong ba mùa giải, ghi 66 bàn sau 107 lần ra sân. Anh ấy đã vô địch Giải bóng đá Bắc Mỹ ở đó vào năm 1977, trước khi giải nghệ vào cuối mùa giải.
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Pele ra mắt quốc tế vào năm 1957 ở tuổi 16 trước Argentina trong trận thua 1-2 tại Maracana. Anh đã ghi một bàn thắng trong trận ra mắt để trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho Brazil khi mới 16 tuổi 9 tháng. Anh ấy tiếp tục có một sự nghiệp quốc tế rất thành công, giành được ba World Cup.
Ông là cầu thủ chủ chốt trong đội tuyển Brazil vô địch World Cup 1958, ghi sáu bàn trong giải đấu, trong đó có hai bàn trong trận chung kết với Thụy Điển. Ở World Cup 1962, giải mà Brazil cũng vô địch, Pele chỉ thi đấu 2 trận vì chấn thương nhưng vẫn ghi được bàn thắng.
FIFA World Cup 1966 hóa ra là một giải đấu đáng thất vọng đối với cả Pelé và Brazil khi cầu thủ ngôi sao này phải đối mặt với một số thử thách tàn bạo và kết quả là bị chấn thương. Brazil bị loại ngay từ vòng bảng.
Pele trở lại để có cơ hội cuối cùng tại World Cup vào năm 1970 và hợp tác với những ngôi sao trẻ như Jairzinho và Rivelino để giành chức vô địch World Cup lần thứ ba cho Brazil. Pelé kết thúc sự nghiệp ở World Cup khi ghi 12 bàn sau 14 trận.
Tổng cộng, Pele đã ghi 77 bàn sau 92 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Brazil, trước khi giã từ nghĩa vụ quốc tế vào năm 1971.
Các kỉ lục và thành tích của Pele
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil: 77 (95 bao gồm cả những trận giao hữu không chính thức) (hòa với Neymar)
- Tỷ lệ bàn thắng mỗi trận cao nhất của đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil: 0,84
- Tỷ lệ bàn thắng mỗi trận cao nhất so với bất kỳ cầu thủ ghi bàn quốc tế hàng đầu Nam Mỹ nào: 0,84
- Tỷ lệ bàn thắng mỗi trận cao nhất so với bất kỳ cầu thủ ghi bàn hàng đầu nào tại Cúp Liên lục địa: 2,33
- Ghi nhiều bàn thắng nhất ở Cúp Liên lục địa: 7
- Ghi nhiều bàn thắng nhất cho Santos: 643 (trong 659 trận thi đấu)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất cho Santos: 1091 (bao gồm cả giao hữu)
- Ra sân nhiều nhất cho Santos: 1116
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải ở giải VĐQG Brazil: 58
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải Campeonato Paulista: 58 (trong 38 trận thi đấu, 1958)
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấu của Campeonato Paulista: 8 (1964)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử Campeonato Paulista: 466
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Campeonato Paulista: 11
- Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Campeonato Paulista: 9 (1957-1965)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một năm dương lịch (bao gồm cả các trận giao hữu, được FIFA công nhận): 127 (1959)
- Kỷ lục Guinness thế giới về số bàn thắng nhiều nhất trong sự nghiệp bóng đá thế giới (bao gồm cả giao hữu): 1.283 (trong 1.363 trận)
- Kỷ lục Guinness thế giới về nhiều hat-trick nhất trong bóng đá thế giới: 92
- Cầu thủ ghi nhiều hat-trick nhất cho Brazil: 7
- Đội vô địch FIFA World Cup giành nhiều huy chương nhất: 3 (1958, 1962, 1970)
- Nhà vô địch FIFA World Cup trẻ nhất: 17 tuổi 249 ngày (1958)
- Cầu thủ ghi bàn trẻ nhất tại FIFA World Cup: 17 tuổi 239 ngày (trong trận Brazil vs Wales, 1958)
- Cầu thủ trẻ nhất ghi 2 bàn ở bán kết FIFA World Cup: 17 tuổi 244 ngày (trong trận Brazil vs Pháp, 1958)
- Cầu thủ trẻ nhất lập hat-trick tại FIFA World Cup: 17 tuổi 244 ngày (trong trận Brazil vs Pháp, 1958)
- Cầu thủ trẻ nhất chơi trận chung kết FIFA World Cup: 17 tuổi 249 ngày (1958)
- Cầu thủ ghi bàn trẻ nhất trong trận chung kết FIFA World Cup: 17 tuổi 249 ngày (trong trận Brazil vs Thụy Điển, 1958)
- Cầu thủ trẻ nhất chơi cho Brazil tại FIFA World Cup: 17 tuổi 234 ngày
- Cầu thủ trẻ nhất ra mắt đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil: 16 tuổi 259 ngày (Brazil vs Argentina, 1957)
- Cầu thủ ghi bàn trẻ nhất cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil: 16 tuổi 259 ngày (Brazil vs Argentina, 1957)
- Cầu thủ ghi bàn hàng đầu trẻ nhất ở Campeonato Paulista
- Cầu thủ đầu tiên ghi bàn ở 3 kỳ FIFA World Cup liên tiếp
- Ghi bàn trong hai trận chung kết FIFA World Cup cho đội chiến thắng (chia sẻ với Vavá)
- Cầu kiến tạo nhiều nhất trong lịch sử FIFA World Cup: 10 (1958–1970)
- Cầu thủ kiến tạo nhiều nhất trong một giải FIFA World Cup: 6 (1970)
- Cầu kiến tạo nhiều nhất trong các trận Chung kết FIFA World Cup: 3 (1 năm 1958 và 2 năm 1970)
- Cầu thủ kiến tạo nhiều nhất ở vòng loại trực tiếp FIFA World Cup: 6 (bằng Messi)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất từ tình huống bóng mở trong các trận Chung kết FIFA World Cup: 3 (2 bàn năm 1958 và 1 bàn năm 1970) (cùng với Vavá, Geoff Hurst và Zinedine Zidane)
Giải thưởng và thành tựu
Santos | Campeonato Brasileiro Série A: 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1968 |
Copa Libertadores: 1962, 1963 | |
Cúp Liên lục địa: 1962, 1963 | |
Siêu cúp Liên lục địa: 1968 | |
Campeonato Paulista: 1958, 1960, 1961, 1962, 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1973 | |
Torneio Rio–São Paulo: 1959, 1963, 1964 | |
Vũ trụ New York | Giải bóng đá Bắc Mỹ, Soccer Bowl: 1977 |
Giải bóng đá Bắc Mỹ, Giải vô địch Hội nghị Đại Tây Dương: 1977 | |
Brazil | Giải vô địch bóng đá thế giới: 1958, 1962, 1970 |
Taça do Atlântico: 1960 | |
Cúp Roca: 1957, 1963 | |
Taça Oswaldo Cruz: 1958, 1962, 1968 | |
Copa Bernardo O’Higgins: 1959 | |
Cá nhân | Vua phá lưới Campeonato Paulista: 1957, 1958, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1969, 1973 |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất FIFA World Cup: 1958 | |
Quả bóng bạc FIFA World Cup: 1958 | |
Quả bóng vàng của bóng đá Pháp: 1958, 1959, 1960, 1961, 1963, 1964, 1970 | |
Vua phá lưới giải vô địch Nam Mỹ: 1959 | |
Campeonato Brasileiro Série Vua phá lưới: 1961, 1963, 1964 | |
Vua phá lưới Cúp Liên lục địa: 1962, 1963 | |
Torneio Rio-São Paulo Vua phá lưới: 1963 | |
Vua phá lưới Copa Libertadores: 1965 | |
Nhân vật thể thao nước ngoài của BBC của năm: 1970 | |
Bola de Prata: 1970 | |
Quả bóng vàng FIFA World Cup (Cầu thủ xuất sắc nhất): 1970 | |
Cầu thủ xuất sắc nhất Nam Mỹ: 1973 | |
Cầu thủ sáng giá nhất NASL: 1976 | |
Nhà cung cấp hỗ trợ hàng đầu của NASL: 1976 | |
Số 10 được New York Cosmos nghỉ hưu như một sự ghi nhận cho những đóng góp của anh cho câu lạc bộ: 1977 | |
Nhà vô địch thể thao của thế kỷ, bởi L’Équipe: 1981 | |
Huân chương FIFA: 1984 | |
Được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Bóng đá Quốc gia Hoa Kỳ: 1992 | |
Đội tuyển thế giới thế kỷ 20: 1998 | |
Cầu thủ bóng đá của thế kỷ, được bầu chọn bởi những người đoạt Quả bóng vàng của bóng đá Pháp: 1999 | |
Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ FIFA: 2000 | |
FIFA 100 cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất còn sống: 2004 | |
Giải thưởng Chủ tịch FIFA: 2007 | |
Cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất từng thi đấu, bởi Golden Foot: 2012 | |
Quả bóng vàng FIFA Prix d’Honneur: 2013 | |
Đội bóng trong mơ Quả bóng Vàng: 2020 | |
Đội bóng trong mơ mọi thời đại của IFFHS: 2021 | |
Giải thưởng Cầu thủ lịch sử: 2022 | |
Giải đặc biệt xuất sắc nhất của FIFA: 2022 | |
Cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử Nam Mỹ, bởi L’Équipe: 2015 |
Gia đình của Pele
Pele sinh ra với cha là một cầu thủ bóng đá tên là Dondinho và mẹ là Celeste Arantes. Anh có hai anh chị em, Zeca và Maria Lucia. Pele kết hôn với người vợ đầu tiên, Rosemeri dos Reis Cholbi, vào năm 1966 và họ có với nhau ba người con: Kelly Cristina, Edson và Jennifer. Edson theo bước cha mình và trở thành một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.
Sau khi ly hôn với Rosemeri, Pele kết hôn với Assíria Lemos Seixas vào năm 1994. Họ có với nhau hai đứa con, Joshua và Celeste.
Năm 2016, Pele kết hôn với Marcia Aoki, 41 tuổi. Họ đã hẹn hò từ năm 2010 và vẫn ở bên nhau cho đến khi cầu thủ người Brazil qua đời.
Bài viết là tổng hợp những thông tin thú vị về Tiểu sử huyền thoại bóng đá Pele để bạn tham khảo và ngày càng hâm mộ huyền thoại của bóng đá thế giới hơn nữa.